Bản tin thị thực ảnh hưởng đến nhà đầu tư EB-5 như thế nào?
Bản tin thị thực có ảnh hưởng như thế nào đối với các nhà đầu tư EB-5?
(19/4/2023) đăng bởi AIIA
Thị thực nhập cư là gì?
Thị thực nhập cư (Immigrant visa- IV) là đơn xin thường trú tại Hoa Kỳ, trong khi thị thực không định cư (NIV- Nonimmigrant visa ) được cấp cho những đương đơn muốn làm việc tạm thời, học tập, du lịch hoặc các lý do khác trong một khoảng thời gian giới hạn. Đương đơn nộp đơn được cấp thẻ xanh là IV, và thẻ xanh sẽ chứng minh cho việc thường trú hợp pháp của đương đơn. Ví dụ: IV sẽ bao gồm thị thực EB-2 hoặc EB-5. NIV bao gồm thị thực H-1B, F-1 và E-2.
Thị thực nhập cư KHÔNG hoàn toàn là thẻ xanh, mà là một loại giấy tờ được dán vào hộ chiếu có chức năng cấp quyền cho đương đơn được quyền nhập cảnh vào Hoa Kỳ trong một khoảng thời gian cụ thể và sẽ được nhận thẻ xanh sau đó. Thị thực nhập cư được cấp cho những người nộp đơn EB-5 sống bên ngoài Hoa Kỳ đã hoàn thành xong quy trình lãnh sự và giai đoạn phỏng vấn xin thị thực. Đối với những người nộp đơn EB-5 sống tại Hoa Kỳ không phải bằng thị thực EB-5 và đang thực hiện quá trình xin điều chỉnh tình trạng, họ sẽ nhận được thẻ xanh sau khi USCIS xử lý đơn I-485 của họ. Mặc dù tình trạng của các đương đơn này được điều chỉnh trực tiếp thành Tình trạng Thường trú nhân Hợp pháp, những người nộp đơn này vẫn cần tuân theo các quy tắc của bản tin thị thực EB-5 được thảo luận dưới đây.
Các danh mục thị thực
Một điểm cần lưu ý của đơn xin nhập cư là "danh mục thị thực”. Danh mục thị thực nhập cư xác định loại thị thực đương đơn sẽ được cấp, dù đó là loại thị thực dựa trên việc làm hay diện bảo lãnh. Mỗi loại thị thực nhập cư có một số lượng thị thực có sẵn khác nhau theo giới hạn hàng năm tương ứng và EB-5 cũng không ngoại lệ. Có hai loại thị thực chính: Thị thực dựa trên việc làm (EB- Employment based) và Thị thực bảo lãnh (FS-Family sponsored). Thị thực dựa trên việc làm gắn liền với việc làm của một cá nhân hoặc một số ràng buộc khác với các doanh nghiệp thương mại Hoa Kỳ. Do đó, các nhà đầu tư EB-5 được gộp thành nhóm với thị thực EB.
Số "5" trong EB-5 có nghĩa là việc làm dựa trên danh mục "ưu tiên thứ năm". Các ưu tiên này cho biết trình độ cụ thể cần thiết được yêu cầu để người nộp đơn đăng ký thông qua danh mục này. Ví dụ, những người nộp đơn EB-1 được yêu cầu phải có nhiều bằng cấp hơn so với các đương đơn EB-2 hoặc EB-3. EB-5 là ưu tiên thứ năm vì nó không yêu cầu người nộp đơn xin thị thực EB-5 cần phải có trình độ học vấn, kỹ năng hoặc khả năng nói tiếng Anh. EB-5 chỉ yêu cầu một khoản đầu tư duy trì dưới những ràng buộc cụ thể.
Bản tin thị thực là gì?
Bản tin thị thực là một công cụ được Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ sử dụng để cung cấp thông tin về tình trạng sẵn có của thị thực trong tháng được áp dụng, cũng như các cập nhật khác liên quan đến thị thực nhập cư. Ngày hành động cuối cùng được liệt kê trong bản tin được thiết lập nhằm nỗ lực đảm bảo số lượng thị thực tối đa có thể được cấp mỗi năm không vượt quá giới hạn theo quy định của pháp luật.
Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ (DOS) cung cấp một số lượng hạn chế thị thực hàng tháng cho mỗi năm tài chính bắt đầu từ ngày 1 tháng 10 hàng năm và kéo dài đến ngày 30 tháng 9. Bản tin thị thực giúp đảm bảo rằng DOS không vượt quá số lượng thị thực được phép mỗi năm dựa trên các loại thị thực khác nhau và giới hạn của mỗi quốc gia.
DOS và USCIS đều sử dụng bản tin thị thực để xác định đơn xin nhập cư có đủ điều kiện để được cấp thị thực hay không. DOS chịu trách nhiệm xác định ngày hành động cuối cùng được liệt kê trong bản tin thị thực dựa trên việc sử dụng số thị thực của cả DOS và USCIS mỗi tháng. Những ngày này được DOS thiết lập xuyên suốt cả năm, điều này được thực hiện để tối đa hóa việc sử dụng lượng visa, đồng thời hạn chế các biến động trong những ngày này. Những ngày này có thể được giữ nguyên khi số visa được sử dụng ở mức tiêu chuẩn hàng tháng, sẽ được nâng lên nếu việc sử dụng lượng visa cần được tăng lên để đạt đến giới hạn hàng năm hoặc trong một số trường hợp nhất định - lùi ngày (phỏng vấn theo thứ tự ưu tiên) nếu việc tiếp tục sử dụng lượng visa hiện tại dẫn đến vượt quá giới hạn lượng thị thực hàng năm. Do đó, bằng nhiều cách, DOS vẫn kiểm soát được mức độ "thả lỏng" hoặc "thắt chặt" của bản tin trong suốt năm tài chính.
Ai cũng có thể xem bản tin thị thực được cập nhật hàng tháng trên trang web travel.state.gov khi USCIS và DOS tiếp tục xét duyệt các hồ sơ nộp. Bản tin thị thực nhằm mục đích hiển thị việc có sẵn của thị thực cho một tháng cụ thể dựa trên việc sử dụng số lượng thị thực hiện tại và ước tính theo giới hạn hàng năm. Việc liệt kê "ngày hành động cuối cùng" cho biết một danh mục cụ thể bị "quá tải", có nghĩa là số lượng người nộp đơn đủ điều kiện vượt quá số lượng thị thực có sẵn theo giới hạn áp dụng hàng năm.
Ngày hành động cuối cùng được liệt kê trong bản tin thị thực đóng vai trò giới hạn số lượng người nộp đơn đủ điều kiện được hành động trong trường hợp của họ dẫn đến việc cấp thị thực hoặc điều chỉnh tình trạng trong tháng đó. Tất cả những đương đơn có ngày ưu tiên (thường là ngày USCIS nhận được hồ sơ I-526) sau ngày hành động cuối cùng sẽ bị tạm hoãn vô thời hạn cho đến khi ngày hành động cuối cùng đạt đến ngày ưu tiên (PD).
Điều này có nghĩa là ngay cả khi đơn xin nhập cư nhận được chấp thuận thì vẫn cần đợi cho đến khi ngày ưu tiên của đương đơn ở trong tình trạng “có sẵn” tức là trùng hoặc trước ngày hành động cuối cùng có hiệu lực để tiếp tục quy trình xin thị thực định cư và thẻ xanh.
Bản tin thị thực là một công cụ được sử dụng trong quá trình nhập cư có vai trò thông báo về ngày đủ điều kiện cho hành động cuối cùng và thu thập thông tin khác về tình trạng sẵn có của thị thực trong tương lai có thể liên quan đến danh mục visa cụ thể. Tuy nhiên, nó không thể cung cấp thông tin chính xác về thời gian chờ đợi có thể gặp phải do nhu cầu thị thực có thể vượt quá số lượng thị thực hiện có. Bản tin thị thực không nhằm mục đích cung cấp bất kỳ thông tin tổng quan nào về thời gian chờ đợi hoặc số lượng thị thực có thể thực sự có sẵn trong những tháng tới, mà là những loại thị thực nào hiện tại có sẵn tại thời điểm của tháng bản tin được công bố.
Bản tin thị thực chỉ cho biết thị thực có sẵn chứ không đề cập chính xác số lượng. Được điều chỉnh theo từng tháng dựa trên so sánh việc sử dụng số thị thực trước đó, việc sử dụng số thị thực ước tính dựa trên bản tin của tháng đó và số lượng số còn lại để sử dụng trong thời gian còn lại của năm. Do đó, tốc độ xét xử chậm, đơn xin thị thực cho nhiều gia đình và các thủ tục ưu tiên đều có thể ảnh hưởng đến cách bản tin thị thực thay đổi hàng tháng. Không có nghĩa là tất cả những người nộp đơn có ngày ưu tiên sớm hơn ngày hành động cuối cùng đều được xử lý hồ sơ. Người nộp đơn tiến hành hành động đối với từng trường hợp cụ thể của họ theo tốc độ của riêng họ và kết quả là có thể có hàng trăm hoặc hàng nghìn người nộp đơn vẫn đang chờ xử lý trong ngày được liệt kê trong bản tin.
Ví dụ, loại thị thực EB-5 dành cho đương đơn Việt Nam có thể được liệt kê là "Có sẵn", nhưng số lượng người nộp đơn thực tế chưa được xét duyệt hồ sơ I-526/526E có thể rất nhiều. Vì những đương đơn đó có thể chưa nhận được hành động cuối cùng về hồ sơ của họ một cách kịp thời, số lượng người nộp đơn ở Việt Nam có thể vượt quá số lượng thị thực có sẵn.
Bản tin thị thực EB-5 sẽ không phản ánh thực tế điều này cho đến khi số lượng thị thực được cấp thực tế dự kiến sẽ vượt quá giới hạn hàng năm của thị thực EB-5 cho đương đơn Việt Nam. Khi việc sử dụng số lượng thị thực tăng đến mức vượt quá giới hạn hàng năm, ngày hành động cuối cùng sẽ được liệt kê để kiểm soát việc cấp thị thực trong tương lai. Điều này có nghĩa các đương đơn nộp hồ sơ khi loại visa của họ vẫn đang trong tình trạng “Có sẵn”, có thể thấy rằng ngày hành động cuối cùng đã được áp dụng cho loại thị thực của họ vào thời điểm họ đã nộp các hồ sơ cần thiết cho hành động cuối cùng. Điều này có nghĩa là danh mục visa bị "tồn đọng", đó là lý do tại sao người nộp đơn phải luôn hành động một cách kịp thời về hồ sơ và không nên trì hoãn các hành động cần thiết với suy nghĩ rằng thị thực sẽ luôn có sẵn.
Loại thị thực EB-5 có giới hạn hàng năm là 7,1% trên tổng số thị thực dựa trên việc làm trên toàn thế giới, tối thiểu là 9.940 thị thực nhập cư EB-5 mỗi năm tài chính. Mỗi đơn xin nhập cư đại diện cho một đơn xin thị thực cho đương đơn chính, vợ/chồng và con cái của họ, với mỗi thành viên gia đình bổ sung được tính là một thị thực được sử dụng để giảm đi (hoặc trừ đi) giới hạn hàng năm tương ứng. Điều đó có nghĩa là nếu một gia đình bốn người nộp đơn xin EB-5, thì một đơn yêu cầu EB-5 đó sẽ dẫn đến việc sử dụng bốn thị thực EB-5 từ giới hạn thị thực EB-5 cho mỗi quốc gia và toàn cầu. Việc tính cả các thành viên phụ thuộc trong đơn xin thị thực EB-5 vào giới hạn visa hàng năm là một trong những lý do dẫn đến tình trạng tồn đọng visa, và sau đó là sự gián đoạn phổ biến trong chương trình EB-5.
Việc trì hoãn ngày hành động cuối cùng và tồn đọng thị thực không phải là điều hiếm gặp. Hiện tại, tất cả các đương đơn EB-5 của Trung Quốc (đầu tư trước tháng 3 năm 2022) phải đợi cho đến khi ngày hành động cuối cùng của Trung Quốc chuyển qua tháng 3 năm 2015. Do đó, một nhà đầu tư từ Trung Quốc đã nộp đơn vào tháng 11 năm 2019 có thể dễ dàng phải đối mặt với thời gian chờ đợi gần một thập kỷ hoặc hơn cho đến khi nhận được thẻ xanh. Chờ đợi cho đến khi ngày ưu tiên trở thành “Có sẵn” có thể mất nhiều năm và thậm chí nhiều thập kỷ, như một số quốc gia với các danh mục dựa trên việc làm khác.
Hãy xem một tình huống giả định có thể xảy ra trong tương lai gần: Điều gì sẽ xảy ra nếu 200 đơn I-526E được nộp trong danh mục EB-5 nông thôn cho một quốc gia cụ thể? Nếu chúng ta giả định USCIS hoạt động hiệu quả và cấp tất cả các thị thực dành riêng cho vùng nông thôn được phép trong mỗi năm tài chính mà không có thị thực tái tục có sẵn từ các năm trước và trung bình có 2,5 người cho mỗi đơn, thì sẽ có 500 thị thực cần được đáp ứng từ danh mục nông thôn cho năm đó. Đây là phép tính của chúng tôi cho đến nay:
200 đơn được nộp bởi đương đơn từ một quốc gia x 2,5 người xin thị thực cho mỗi đơn = 500 tổng số thị thực được yêu cầu.
Nếu chúng ta chia tổng cầu đó cho trung bình 139 thị thực nông thôn được phép cấp mỗi năm theo giới hạn của mỗi quốc gia, thì việc tồn đọng 3,6 năm sẽ được tạo ra trong danh mục dành riêng cho nông thôn cho quốc gia đó, cụ thể:
- Visa dành riêng cho dự án vùng nông thôn: 9940 (thị thực tối thiểu mỗi năm đối với EB-5) x 0.2 (Visa dành riêng cho khu vực nông thôn = 20% tổng số được cấp cho EB-5) = tổng số 1988 thị thực nông thôn được cấp mỗi năm.
- 1988 x 0,7 (giới hạn cho mỗi quốc gia là 7,0%) = 139 thị thực nông thôn có sẵn cho một quốc gia mỗi năm.
- 500 người xin thị thực / 139 = 3,597 năm dương lịch cho đến khi tất cả thị thực dành riêng cho nông thôn có thể được cấp cho người nộp đơn từ quốc gia đó.
Thông qua ví dụ này, chúng ta có thể thấy việc tồn đọng như vậy có thể xảy dễ dàng như thế nào.
Cách đọc bản tin thị thực cho nhà đầu tư EB5:
Bản tin thị thực hiển thị tình trạng của các thị thực hiện đang có sẵn, được thể hiện bằng trạng thái "Có sẵn - Current" hoặc "C" cho một danh mục visa. "Có sẵn" có nghĩa là trong tháng đó, số lượng visa đã sẵn sàng theo giới hạn số lượng thị thực được cấp hàng năm, tuy nhiên số lượng cụ thể sẽ không được tiết lộ. Nếu số lượng visa không có sẵn trong danh mục visa của đương đơn, điều này sẽ được thể hiện bằng ngày hành động cuối cùng (được hiển thị dưới dạng DD/MM/YYYY). Ngày này giới hạn việc cấp visa cho người nhập cư từ một quốc gia và/hoặc danh mục visa cụ thể. Đương đơn sẽ được thông báo ngày nộp đơn từ USCIS sau khi nộp hồ sơ.
Ngày nộp hồ sơ được hiển thị trên biên nhận I-526/I-526E, I-797, các nhà đầu tư sẽ được thông báo thông tin này sau khi USCIS nhận được hồ sơ của họ tại Văn phòng Chương trình Nhà đầu tư (IPO). Khi đơn I-526/I-526E được chấp thuận, ngày nộp hồ sơ sẽ trở thành ngày ưu tiên. Nếu ngày ưu tiên của đương đơn trước ngày được liệt kê trong Bảng A hoặc B của bản tin thị thực, đương đơn đó sẽ đủ điều kiện để tiếp tục nộp hồ sơ cho quá trình xử lý lãnh sự hoặc điều chỉnh tình trạng sau khi I-526/I-526E được chấp thuận. Nếu không, đơn của họ sẽ ở tình trạng xếp hàng sau khi hồ sơ được chấp thuận, cho đến khi thị thực có sẵn cho các đương đơn của một quốc gia cụ thể.
Ngày hành động cuối cùng cho đương đơn của các chương trình dựa trên việc làm - Tháng 5 năm 2023
Ngày Hành động Cuối cùng và Ngày Nộp đơn
Bản tin thị thực được Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ công bố vào ngày 10 đến 15 của mỗi tháng (ví dụ, Visa Bulletin tháng 2 năm 2023 sẽ được công bố từ ngày 10 đến 15 tháng 1). Các ngày được công bố trong bảng quyết định liệu nhà đầu tư có đạt yều cầu cho hành động cuối cùng trong tháng đó hay không, giả định rằng họ đã nộp đủ hồ sơ được yêu cầu.
Visa Bulletin bao gồm hai bảng:
- Bảng A gồm "Ngày hành động cuối cùng cho các hồ sơ diện việc làm" (những người có thể nhận visa trong tháng đó).
- Bảng B gồm "Ngày nộp đơn của các hồ sơ dựa trên diện việc làm" (những hồ sơ được nộp để điều chỉnh tình trạng tại Hoa Kỳ)
Bảng A chứa thông tin về những đương đơn có thể nhận visa. Nếu bảng thể hiện tình trạng "Current" (Có sẵn), thì tất cả các đương đơn từ quốc gia cụ thể đó – là những người đã nộp đủ hồ sơ cần thiết đều đủ điều kiện để nhận hành động cuối cùng cho hồ sơ của họ. Tuy nhiên, nếu có ngày hành động cuối cùng được liệt kê cho một quốc gia cụ thể, thì chỉ những người có ngày ưu tiên trước đó mới đủ điều kiện để nhận hành động cuối cùng cho hồ sơ của họ, cho dù thông qua thủ tục lãnh sự hoặc điều chỉnh tình trạng. Nếu bảng thể hiện "U" (Không có sẵn), điều đó có nghĩa lượng visa được cấp hàng năm cho quốc gia/danh mục cụ thể trong năm tài khóa hiện tại đã đạt giới hạn, và các visa mới sẽ chỉ được phát hành vào đầu năm tài khóa tiếp theo, bắt đầu từ ngày 1 tháng 10.
Đối với những hồ sơ thông qua quy trình Lãnh sự, Bảng A chứa thông tin về những người có thể nộp hồ sơ vào Trung tâm Visa Quốc gia (NVC). Đối với những hồ sơ theo hướng điều chỉnh tình trạng, USCIS sẽ chỉ ra trên trang web của họ liệu đương đơn có thể nộp đơn dựa trên Bảng B, tuy nhiên các đơn này chỉ được hoàn tất khi ngày ưu tiên của đương đơn đạt yêu cầu dựa theo Bảng A. Các bảng này đôi khi được sử dụng thay thế cho nhau tùy thuộc vào USCIS và tùy theo số lượng hồ sơ trong tháng đó.
Lưu ý: Nên nộp đơn chuyển tình trạng dựa trên Ngày Nộp Đơn được liệt kê trong Bảng B của bảng tin thị thực, và không nên chờ đến khi ngày ưu tiên được thể hiện trong Bảng A mới thực hiện. Thông thường ngày được chuyển đổi tình trạng trong bảng B sẽ có ngày sớm hơn ngày ưu tiên trong bảng A, nên các đương đơn nên nộp đơn càng sớm càng tốt theo bảng B.
Xem thêm: Lựa chọn giữa Điều chỉnh Tình trạng hay Xử lý Thị thực Nhập cư tại Lãnh sự dành cho nhà đầu tư EB-5
Đương đơn EB-5 đang ở vị trí nào trong bảng tin thị thực?
Bản tin thị thực EB-5 thể hiện tình trạng cụ thể cho giai đoạn xin visa, và cho những đương đơn đủ điều kiện để nộp đơn xin visa. Các đương đơn đã có chấp thuận cho đơn I-526 hoặc I-526E có thể tra cứu bản tin thị thực hiện tại để xem liệu họ có đủ điều kiện để tiếp tục nộp đơn xin visa định cư hoặc hoàn tất thủ tục hay không. Ngày ưu tiên của đương đơn như một tấm vé có số thứ tự, với các ngày ưu tiên lâu nhất sẽ được đặt ở đầu hàng đợi và gần nhất với việc được giải quyết đơn xin visa. "Ngày hành động cuối cùng" được công bố trong Bản tin thị thực hàng tháng tương ứng với ngày ưu tiên của đương đơn đầu tiên đủ điều kiện nhưng không được cấp visa trong đợt trước. "Ngày hành động cuối cùng" là "Current" đồng nghĩa với việc có đủ số lượng visa để đáp ứng cho tất cả đương đơn đủ điều kiện trong tháng đó. Khi xác định ngày hành động cuối cùng cho một loại visa, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ sẽ đảm bảo rằng chỉ có những đương đơn nộp đơn sớm nhất được cấp visa dựa trên số lượng visa có sẵn dưới giới hạn mỗi năm.
Bản tin thị thực hiện tại không có tính liên quan đối với những nhà đầu tư chưa đến giai đoạn cấp visa. Ngay cả khi có sẵn số visa trong một danh mục, những người chưa có đơn I-526/I-526E được chấp thuận vẫn không thể nộp đơn xin visa vì điều kiện tiên quyết là đơn I-526 được chấp thuận để có thể tiến hành giai đoạn xin visa. Và vì nhiều đương đơn vẫn đang đợi được chấp thuận đơn I-526 và vẫn chưa phải là những ứng viên đủ điều kiện xin visa, nên bản tin thị thực sẽ không tính đến họ. Bản tin thị thực chỉ phát huy tác dụng đối với các hồ sơ EB-5 khi đến giai đoạn cấp visa, điều đó có nghĩa là các bảng này không dự đoán hoặc báo hiệu về tình trạng tồn đọng với những đương đơn bắt đầu nộp hồ sơ.
Nếu nhà đầu tư EB-5 “X” có ngày ưu tiên I-526 đủ điều kiện cho hành động cuối cùng theo bảng tin hiện tại, điều đó sẽ không có tác dụng nếu nhà đầu tư chưa được chấp thuận và do đó chưa thể nộp đơn xin thị thực. Nhà đầu tư EB-5 “X” có thể biết vị trí của mình trong hàng chờ visa không phải bằng cách xem bảng tin thị thực hiện tại mà cần theo dõi xu hướng các đơn I-526 đang chờ xử lý. Phân tích nhu cầu các hồ sơ đang chờ xử lý của đơn I-526 có thể giúp dự đoán bảng tin thị thực và sẽ giúp ích cho nhà đầu tư EB-5 “X”: bảng tin thị thực được công bố trong tương lai khi nhà đầu tư này (và các nhà đầu tư khác) hoàn thành quy trình xử lý đơn I-526 và đã đến giai đoạn xin cấp visa.
Bản tin thị thực EB-5 ảnh hưởng trực tiếp đến những người có đơn I-526 và I-526E đang chờ xử lý trong trường hợp: “visa availability approach” - Xử lý hồ sơ I-526 theo nguyên tắc tiếp cận visa có sẵn. Cách tiếp cận này sẽ ảnh hưởng đến những người nộp đơn thuộc các danh mục visa bị tồn đọng, USCIS chỉ xét đơn I-526 với ngày nộp đơn trước ngày được thể hiện trong Bản tin thị thực bảng B là hiện tại.
Quốc gia được cấp visa
Quốc gia được cấp visa (Country of Chargeability) thường là quốc gia nơi người đệ đơn nhập cư được sinh ra. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, quốc gia này có thể khác nếu đương đơn được "tính" (hay "gán") dưới quốc gia nơi sinh ra của vợ/chồng hoặc cha/mẹ. Để đảm bảo công bằng cho các đương đơn từ tất cả các quốc gia, Đạo luật Nhập cư và Quốc tịch (INA) thiết lập giới hạn 7% đối với mỗi quốc gia trong mỗi loại visa, nhằm ngăn một số quốc gia có thể chiếm hầu hết tất cả số visa. Ví dụ, có thể có 30.000 nhà đầu tư từ quốc gia “X” và chỉ 3.000 nhà đầu tư từ quốc gia “Y”, nhưng cả hai quốc gia đều không thể sử dụng quá 7% số lượng visa có sẵn dưới giới hạn của visa EB-5. Nếu không, quốc gia “X” có thể sẽ sử dụng hết lượng visa có sẵn. Tuy nhiên, việc áp đặt giới hạn 7% có thể đồng nghĩa với việc những ứng viên từ quốc gia “X” có thể phải chờ đợi lâu hơn để có thể có số lượng visa có sẵn so với những ứng viên từ quốc gia “Y”. Nếu có một số lượng visa không được sử dụng dưới giới hạn visa EB-5 toàn thế giới vào cuối năm tài chính, giới hạn số lượng visa cho từng quốc gia sẽ được nâng lên để cho phép các quốc gia đang có dư địa sử dụng hơn 7% số lượng visa chưa được sử dụng dưới giới hạn EB-5 toàn cầu.
Visa dành riêng (Reserved) và Visa không dành riêng (Unreserved) trong chương trình EB-5
Đạo luật Nhập cư và Quốc tịch (INA) phân bổ 10,000 visa EB-5 cho các đương đơn trong mỗi năm tài chính. Tuy nhiên, số lượng visa này được chia thành các danh mục "không dành riêng" và "dành riêng" kể từ khi Đạo luật Cải cách và Liêm chính (RIA) được thông qua.
Các danh mục visa "dành riêng" được dành cho những nhà đầu tư đã đầu tư số tiền của họ vào một dự án đủ điều kiện như các dự án cơ sở hạ tầng, nông thôn hoặc đô thị có tỷ lệ thất nghiệp cao (vùng "TEA"). Số lượng visa này được lấy từ tổng số visa EB-5 và "dành riêng" cho các đương đơn đầu tư vào các dự án đủ điều kiện. Các dự án cơ sở hạ tầng chiếm 2% trong tổng số visa hàng năm, dự án nông thôn chiếm 20%, và đô thị có tỷ lệ thất nghiệp cao chiếm 10%. Điều này có nghĩa là khoảng 3.700 visa được dành riêng cho danh mục visa dành riêng, và khoảng 6.300 visa còn lại trong hạn ngạch visa hàng năm cho danh mục visa "không dành riêng". Những visa không dành riêng này được cấp cho bất kỳ đương đơn nào mà dự án của họ không thuộc về khu vực việc làm mục tiêu (TEA) hoặc không đủ điều kiện là dự án cơ sở hạ tầng hoặc nông thôn. Các visa dành riêng không được sử dụng vào cuối năm tài chính sẽ được chuyển sang cùng danh mục visa dành riêng cho năm tài chính tiếp theo. Sau năm tài chính thứ hai, bất kỳ visa nào không được sử dụng sẽ được chuyển sang danh mục visa không dành riêng.
Học cách đọc bản tin thị thực và tìm hiểu ý nghĩa của việc phát hành bản tin hàng tháng là một việc tương đối phức tạp đối với các nhà đầu tư mới. Tuy nhiên, bản tin thị thực nắm giữ nhiều manh mối và giúp chúng ta có một bức tranh tổng quan về vấn đề tồn đọng thị thực. Để có thể hiểu rõ vấn đề này, các nhà đầu tư EB-5 phải hiểu rõ khái niệm và mục đích của bản tin thị thực.
Loyalpass chuyển ngữ
Nguồn: AIIA https://goaiia.org/how-does-the-visa-bulletin-work/
Đăng ký tư vấn
Bài viết liên quan
- Chúc mừng nhà đầu tư thành công trong dự án ưu tiên Lakefront Estates & Villas - Trung Tâm Vùng EB5 United
- Dự án Internet tốc độ cao Consolidated Communications (Phase I) nhận chấp thuận I-956F chỉ sau 4 tháng️
- Thủ tục xin visa K-1 hôn phu/hôn thê và thời gian xét duyệt
- Visa F2A là gì? Thẻ xanh bảo lãnh vợ chồng diện F2A mất bao lâu?
- Visa IR-2: Điều kiện, quy trình và thời gian xét duyệt thị thực
- Định cư Mỹ diện F3: Điều kiện và quy trình xin visa F3
- Định cư Mỹ diện F1: Cha mẹ bảo lãnh con trên 21 tuổi
- Định cư Mỹ diện F2B là gì? Cách bảo lãnh con cái đi Mỹ diện F2B
- Chúc mừng khách hàng nhận chấp thuận I-526E nhanh chóng sau 9 tháng
- Định cư Mỹ diện EB-2 là gì? Điều kiện xin visa EB-2