Cách đọc bản tin thị thực: Hướng dẫn đầy đủ cho các nhà đầu tư EB-5

2024-09-13 09:03:04
|Share via:
Cách đọc bản tin thị thực: Hướng dẫn đầy đủ cho các nhà đầu tư EB-5

Bản tin thị thực (Visa Bulletin) được Bộ Ngoại giao (DOS) công bố hàng tháng là nguồn thông tin quan trọng cho những người nộp đơn xin thẻ xanh Hoa Kỳ. Bản tin này giúp họ cập nhật về tình trạng sẵn có của thị thực định cư với các loại khác nhau, chẳng hạn như thị thực nhà đầu tư EB-5, để họ dự trù được thời gian được lên lịch phỏng vấn và nhận thị thực định cư, giúp nhà đầu tư lên được kế hoạch tương lai của mình và gia đình cho phù hợp.

Bài viết này là hướng dẫn chi tiết về cách đọc bản tin thị thực, kèm theo phân tích về phân loại thị thực EB-5. 

1. Sự cần thiết của bản tin thị thực

Hàng năm, một số lượng hạn chế thị thực định cư được cấp cho những người nộp đơn đủ điều kiện, sau đó được phân bổ thành nhiều loại. Đối với hầu hết các loại, có giới hạn tối đa về số lượng thị thực có thể được phân bổ, cộng với mức giới hạn 7% đối với người nộp đơn từ mỗi quốc gia.

Vì nhu cầu thẻ xanh cao hơn nhiều so với khả năng cấp thị thực hàng năm, nên tình trạng tồn đọng sẽ gia tăng đối với những hạng mục hoặc quốc gia mà số lượng đơn đăng ký vượt quá hạn ngạch thị thực hạn chế. Tồn đọng có nghĩa là người nộp đơn phải đợi thị thực có sẵn trong hạng mục của họ trước khi họ có thể tiếp tục quá trình, ngay cả khi đơn xin của họ đã được chấp thuận.

Bản tin thị thực hàng tháng có chức năng như một thông báo định kỳ về danh sách chờ thẻ xanh. Nó thông báo cho người nộp đơn khi có thị thực cho hồ sơ của họ và giúp họ theo dõi vị trí của mình trong hàng đợi thị thực.

Bản tin thị thực hàng tháng có chức năng như một thông báo định kỳ về danh sách chờ thẻ xanh

2. Phân bổ thị thực định cư

DOS cấp gần một triệu thẻ xanh hàng năm, trong đó phần lớn được cấp cho diện người thân trực hệ (vợ/chồng, cha mẹ và con chưa lập gia đình dưới 21 tuổi) của công dân Hoa Kỳ. Loại thị thực này không có bất kỳ giới hạn số lượng nào và do đó không có thời gian chờ đợi hoặc tồn đọng. Đó là lý do tại sao loại này không xuất hiện trong Bản tin thị thực.

Hai loại chính khác mà thị thực định cư được cấp hàng năm là phân loại theo diện bảo lãnh gia đình và phân loại theo diện việc làm. Cả hai loại này đều phải tuân theo một giới hạn số lượng thị thực định cư có thể được cấp hàng năm.

Nhìn chung, số lượng thị thực có sẵn hàng năm cho diện bảo lãnh gia đình là khoảng 226.000 và đối với thị thực theo diện việc làm là 140.000. Những giới hạn này có thể bị vượt quá nếu một số thị thực định cư trong năm tài chính trước không được sử dụng hết.

3. Các danh mục trong diện bảo lãnh gia đình và các danh mục trong diện việc làm

Luật pháp Hoa Kỳ cấp thị thực định cư cho các thành viên gia đình của công dân Hoa Kỳ và thường trú nhân hợp pháp nếu họ đủ điều kiện thuộc một trong các danh mục ưu tiên gia đình sau:

  • F1: Con cái trưởng thành chưa kết hôn (21 tuổi trở lên) của công dân Hoa Kỳ.
  • F2A: Vợ/chồng và con chưa lập gia đình (dưới 21 tuổi) của thường trú nhân hợp pháp.
  • F2B: Con cái trưởng thành chưa kết hôn (21 tuổi trở lên) của thường trú nhân hợp pháp.
  • F3: Con đã kết hôn của công dân Hoa Kỳ.
  • F4: Anh chị em ruột của công dân Hoa Kỳ (nếu công dân Hoa Kỳ từ 21 tuổi trở lên).

Trong danh mục dựa trên việc làm, những người lao động nhập cư có đóng góp cho nền kinh tế Hoa Kỳ sẽ được cấp quyền thường trú nếu họ đáp ứng các yêu cầu đủ điều kiện của một trong các danh mục sau:

  • EB-1: Người lao động ưu tiên.
  • EB-2: Những chuyên gia có bằng cấp cao hoặc có năng lực đặc biệt.
  • EB-3: Công nhân lành nghề và chuyên gia.
  • EB-4: Người nhập cư đặc biệt.
  • EB-5: Nhà đầu tư nhập cư.

Mỗi danh mục bảo lãnh gia đình và dựa trên việc làm được phân bổ số lượng thị thực theo một tỷ lệ nhất định. Ngoài ra, có giới hạn 7% đối với tổng số thị thực có thể được cấp cho người nộp đơn từ một quốc gia cụ thể. Một danh mục hoặc quốc gia cụ thể sẽ bị tồn đọng khi có nhiều người nộp đơn xin thẻ xanh hơn hạn ngạch thị thực.

Hàng tháng, Visa Bulletin được công bố để hiển thị tình trạng khả dụng của thị thực trong các danh mục khác nhau và cung cấp các thông tin cập nhật khác liên quan đến thị thực. Bằng cách theo dõi Bản tin thị thực, người nộp đơn có thể thường xuyên kiểm tra các thay đổi liên quan đến đơn xin của mình và ước tính thời điểm họ có thể mong đợi nhận được thẻ xanh .

Để làm được điều này, người nộp đơn phải hiểu khái niệm về ngày ưu tiên và ngày hết hạn được đề cập trong Visa Bulletin.

4. Ngày ưu tiên

Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (USCIS) sẽ chỉ định ngày ưu tiên cho mỗi đơn xin thị thực định cư

Để tính toán khả năng cấp thị thực cho người nộp đơn xin thẻ xanh, Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (USCIS) sẽ chỉ định ngày ưu tiên cho mỗi đơn xin thị thực định cư. Đối với nhà đầu tư EB-5, ngày ưu tiên là ngày USCIS tiếp nhận đơn I-526 hay I-526E để xử lý.

Sau khi nhận được đơn thỉnh cầu, USCIS sẽ gửi biên lai thông báo (Mẫu I-797, Thông báo hành động) cho người nộp đơn với ngày ưu tiên được đề cập trong thông báo này.

Ngày ưu tiên xác định vị trí của người nộp đơn trong hàng đợi thị thực. Những người có ngày ưu tiên sớm hơn sẽ được xếp trước những người nộp đơn có ngày ưu tiên muộn hơn trong một danh mục nhất định.

Nếu thị thực có sẵn cho tất cả người nộp đơn trong một danh mục và quốc gia cụ thể, danh mục đó được liệt kê là "current" trong Bản tin thị thực. Không có thời gian chờ đợi trong các danh mục này và người nộp đơn có thể tiếp tục nộp đơn bất kể ngày ưu tiên của họ là gì.

Khi không có đủ thị thực cho người nộp đơn trong một danh mục hoặc quốc gia cụ thể, ngày ưu tiên sẽ được sử dụng để xác định ai có thể tiếp tục. Các danh mục hoặc quốc gia có số lượng đăng ký quá nhiều như vậy sẽ được chỉ định ngày ưu tiên trong Visa Bulletin (Action date) 

Bằng cách so sánh ngày ưu tiên của mình với ngày hết hạn được liệt kê trong Bản tin Thị thực, người nộp đơn có thể biết khi nào có thể tiếp tục quy trình xin thẻ xanh.

5. Ngày ưu tiên cuối (Cut-off Date)

Có hai biểu đồ ngày ưu tiên cuối trong Bản tin thị thực: Bảng A - “Ngày hành động cuối cùng” và Bảng B - “Ngày nộp đơn”.

Ngày hành động cuối cùng hiển thị trong bảng A cho biết thị thực định cư có sẵn cho những người nộp đơn có ngày ưu tiên sớm hơn ngày hành động cuối cùng tương ứng được đề cập trong bảng và họ có thể tiến hành nộp đơn xin thị thực. Những người nộp đơn có ngày ưu tiên sau ngày hành động này phải đợi cho đến khi tới ngày ưu tiên của họ.

Ngày nộp đơn cuối cùng hiển thị trong bảng B cho phép người nộp đơn nộp đơn chuyển đổi tình trạng tại Hoa Kỳ trước khi chính thức được cấp thẻ xanh. Việc cấp thẻ xanh thông qua quá trình chuyển diện có thể mất vài tháng tới một năm, hoặc hơn tuỳ thuộc vào thị thực sẵn sàng cho người nộp đơn. 

Ngày ưu tiên cuối (Cut-off Date)

6. Visa bị chậm trễ

Ngày ưu tiên cuối trên Visa Bulletin thường có sự thay đổi hoặc giữ nguyên. Tuy nhiên, đôi khi ngày này có thể bị lùi lại. Điều này được gọi là ‘’tình trạng lùi ngày ưu tiên’’ .

Tùy thuộc vào sự biến động của nhu cầu về số lượng thị thực, chuyển động ngày ưu tiên có thể chậm lại, dừng lại hoặc thụt lùi. Sự thụt lùi ngày ưu tiên xảy ra khi một danh mục hoặc Quốc gia cụ thể trở nên quá tải, tức là số lượng đơn đăng ký vượt quá nguồn cung thị thực. Điều này thường xảy ra vào cuối năm tài chính khi việc cấp thị thực đạt đến giới hạn hàng năm.

Tuy nhiên, tình trạng thụt lùi ngày ưu tiên có thể xảy ra bất cứ lúc nào và người nộp đơn phải nộp hồ sơ ngay khi Visa Bulletin cho biết tình trạng thẻ xanh sẵn sàng cho đơn xin của họ. Nếu họ trì hoãn nộp hồ sơ khi ngày ưu tiên của họ trở thành "current" hoặc sớm hơn ngày ưu tiên cuối  trong một tháng, họ có thể có nguy cơ bị lùi lại trong những tháng tới.

7. Danh mục EB-5

Chương trình EB-5 là chương trình nhập cư Hoa Kỳ để thu hút đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế Hoa Kỳ. Chương trình này cung cấp thẻ xanh cho các nhà đầu tư nước ngoài và các thành viên gia đình của họ (vợ/chồng và con chưa lập gia đình dưới 21 tuổi) để thực hiện việc đầu tư vào một doanh nghiệp thương mại và khoản đầu tư đó tạo ra ít nhất 10 việc làm toàn thời gian cho người lao động Hoa Kỳ.

Số tiền đầu tư EB-5 tối thiểu là $800.000 cho các dự án khu vực việc làm mục tiêu (TEA) và $1.050.000 cho tất cả các dự án EB-5 khác.

TEA được chỉ định là các vùng nông thôn hoặc khu vực có tỷ lệ thất nghiệp cao đủ điều kiện hưởng các lợi ích đặc biệt theo chương trình EB-5. Bên cạnh lợi thế về yêu cầu vốn thấp hơn, các khoản đầu tư dự án TEA đủ điều kiện để được cấp thị thực dành riêng 32% theo quy định của Đạo luật Cải cách và Chính trực EB-5 năm 2022 (RIA).

Việc phân bổ hạn ngạch thị thực EB-5 dành riêng 32% như sau:

  • 20% cho các dự án ở vùng TEA nông thôn.
  • 10% cho các dự án ở vùng TEA có tỷ lệ thất nghiệp cao.
  • 2% cho các dự án cơ sở hạ tầng cụ thể.

Visa dành riêng là một loại mới được giới thiệu sau RIA, hiện không có tình trạng tồn đọng nào. Người nước ngoài đầu tư vào các dự án đủ điều kiện cho hạn ngạch thị thực được bảo lưu 32% có thể bỏ qua hàng đợi dài hơn của loại visa không được bảo lưu trước RIA và xử lý thẻ xanh của họ nhanh hơn nhiều.


Bài viết liên quan

Đội ngũ Loyalpass với kinh nghiệm cọ xát thực tế trên 6 năm liên tục trong ngành EB-5, cố vấn hơn 15 dự án EB-5 Trung tâm vùng và EB-5 trực tiếp, huy động thành công hơn 100 triệu USD vốn EB-5, Loyalpass luôn làm việc với sự thận trọng và tận tâm hết mình hướng tới mục tiêu đạt thẻ xanh vĩnh viễn và bảo toàn vốn cho các nhà đầu tư đã tin tưởng chúng tôi.

Liên hệ